Quyết định số 366/QĐ-KN-KHTC về Quy chế quản lý dự án khuyến nông Trung ương do Trung tâm Khuyến nông Quốc gia quản lý
Cập nhật lúc: 03/11/2016
Cập nhật lúc: 03/11/2016
Ngày 18/10/2016, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia ban hành Quyết định số 366/QĐ-KN-KHTC về Quy chế quản lý dự án khuyến nông Trung ương do Trung tâm Khuyến nông Quốc gia quản lý
BỘ NÔNG NGHIỆP CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TRUNG TÂM
KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA
QUY CHẾ
QUẢN LÝ DỰ ÁN KHUYẾN NÔNG TRUNG ƯƠNG
DO TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 366 /QĐ-KN-KHTC ngày 18/10/2016)
Phần I- QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định nguyên tắc quản lý; trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá nghiệm thu; cấp và quyết toán kinh phí các dự án khuyến nông thuộc nguồn vốn ngân sách Trung ương (dưới đây gọi tắt là dự án) do Trung tâm Khuyến nông Quốc gia (dưới đây gọi tắt là Trung tâm) được giao chủ trì thực hiện (dưới đây gọi là Dự án nhóm 1) hoặc được giao quản lý thông qua ký hợp đồng với tổ chức chủ trì dự án để thực hiện (dưới đây gọi là Dự án nhóm 2).
2. Quy chế này áp dụng đối với cán bộ, viên chức, các phòng, đơn vị trực thuộc Trung tâm, tổ chức chủ trì dự án nhóm 2, đơn vị, tổ chức tham gia dự án, chủ nhiệm dự án và cá nhân liên quan đến các dự án nêu ở Khoản 1 Điều1 của Quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý các dự án
1. Các Dự án phải được quản lý và thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, các quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các quy định cụ thể của Quy chế này.
2. Thủ trưởng tổ chức chủ trì dự án, đơn vị, tổ chức tham gia và chủ nhiệm dự án chịu trách nhiệm trước Trung tâm, Bộ và pháp luật về kết quả thực hiện và sử dụng kinh phí của dự án.
3. Lãnh đạo Trung tâm được giao phụ trách, Trưởng phòng, đơn vị được giao thực hiện dự án hoặc quản lý dự án nhóm 2 liên đới chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện dự án.
4. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, trao đổi thông tin thường xuyên giữa chủ nhiệm dự án với các phòng, đơn vị trực thuộc của Trung tâm theo chức năng, nhiệm vụ được phân công và các đơn vị liên quan trong quá trình thực hiện dự án.
Phần II - CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Xây dựng, trình thuyết minh, dự toán tổng thể dự án
1. Hàng năm, căn cứ vào Danh mục dự án đặt hàng được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố, cán bộ, viên chức theo lĩnh vực chuyên môn đăng ký viết dự án với Trưởng phòng, đơn vị; Phòng Kế hoạch, Tài chính (KHTC) chủ trì, phối hợp với các phòng, đơn vị đề xuất, trình Giám đốc Trung tâm quyết định phân công cán bộ, viên chức làm chủ nhiệm dự án nhóm 1, theo dõi dự án nhóm 2.
a) Đối với Dự án nhóm 1:
- Chủ nhiệm dự án xây dựng thuyết minh và dự toán tổng thể của dự án (theo mẫu quy định tại Thông tư số 49/2015/TT- BNN), gửi Phòng chuyên môn để góp ý, thẩm định nội dung và phòng KHTC để thẩm định dự toán.
- Trong thời hạn 5 ngày, phòng chuyên môn tổ chức thẩm định, góp ý về nội dung thuyết minh dự án, phòng KHTC thẩm định, góp ý về dự toán phù hợp với Danh mục dự án đặt hàng và theo chế độ, định mức hiện hành.
- Chủ nhiệm dự án chỉnh sửa, hoàn thiện thuyết minh và dự toán tổng thể dự án theo góp ý và gửi Phòng KHTC.
- Chậm nhất 03 ngày kể từ ngày nhận được thuyết minh tổng thể dự án (đã chỉnh sửa), Phòng KHTC trình Giám đốc Trung tâm tổ chức họp thẩm định nội dung và dự toán chi tiết kinh phí của dự án.
- Chậm nhất trước 05 ngày hết hạn nộp Thuyết minh theo quy định của Bộ, Chủ nhiệm dự án hoàn thiện Thuyết minh dự án gửi phòng chuyên môn và Phòng KHTC rà soát, trình Giám đốc ký gửi Bộ theo quy định.
- Căn cứ kết quả Hội đồng thẩm định của Bộ, chủ nhiệm dự án hoàn chỉnh Thuyết minh và Dự toán, gửi phòng chuyên môn và phòng KHTC thẩm định và trình Giám đốc Trung tâm ký trình Bộ phê duyệt dự án.
b) Đối với Dự án nhóm 2:
- Cán bộ được phân công theo dõi dự án đôn đốc đơn vị được giao chủ trì hoàn thiện Thuyết minh dự án gửi phòng chuyên môn để thẩm định nội dung và phòng KHTC để thẩm định dự toán.
- Phòng KHTC chủ trì, phối hợp với phòng chuyên môn và Tổ chức chủ trì trình Giám đốc ký Thuyết minh và dự toán tổng thể.
2. Trường hợp cần xây dựng định mức mới hoặc điều chỉnh định mức kinh tế kỹ thuật của dự án, Phòng chuyên môn xây dựng dự thảo định mức mới hoặc định mức điều chỉnh cho phù hợp với thực tế, trình Giám đốc ký văn bản gửi cơ quan có thẩm quyền để thẩm định, phê duyệt.
Điều 4. Quyền và trách nhiệm của chủ nhiệm dự án, cán bộ theo dõi dự án nhóm 2
Ngoài những quy định tại Khoản 2, Điều 20 của Thông tư 49/2015/TT-BNN, chủ nhiệm dự án nhóm 1, cán bộ được giao theo dõi dự án nhóm 2 có các quyền, trách nhiệm như sau:
- Hoàn thành các nhiệm vụ khác do Trung tâm giao và phải thực hiện đầy đủ các quy định theo quy chế làm việc, chế độ thông tin, báo cáo.
- Chủ nhiệm dự án nhóm 1 có quyền đề xuất và chịu trách nhiệm về nội dung, địa điểm, phân bổ kinh phí cho các đơn vị triển khai thực hiện nhằm đạt được mục tiêu, yêu cầu, kết quả theo Thuyết minh và sử dụng kinh phí dự án có hiệu quả.
- Cán bộ được phân công theo dõi dự án nhóm 2 chịu trách nhiệm hướng dẫn chuyên môn, đôn đốc đơn vị thực hiện đúng theo hợp đồng và sử dụng kinh phí đúng quy định của Nhà nước.
Điều 5. Phân bổ nội dung và kinh phí dự án hàng năm
1. Xây dựng Thuyết minh hàng năm: Chậm nhất 15 ngày sau khi Bộ có Quyết định phân bổ kinh phí (giao nhiệm vụ và dự toán), chủ nhiệm dự án lập Thuyết minh hàng năm (nêu rõ mục tiêu, nội dung hoạt động, địa điểm, đơn vị thực hiện, yêu cầu, kết quả cần đạt được), Dự toán và phân bổ kinh phí năm kế hoạch gửi phòng chuyên môn và phòng KHTC.
2. Quyết định giao nhiệm vụ và phân bổ kinh phí: trong thời hạn 5 ngày sau khi nhận được Thuyết minh hàng năm, Phòng chuyên môn thẩm định nội dung (mục tiêu, nội dung hoạt động và định mức kỹ thuật, đơn vị tham gia, yêu cầu, kết quả dự án) trình lãnh đạo phụ trách phê duyệt; Phòng KHTC thẩm định dự toán và trình Giám đốc Trung tâm phê duyệt (Quyết định Phân bổ nội dung và kinh phí dự án cho các đơn vị thực hiện).
3. Phòng KHTC tổng hợp Kế hoạch triển khai các dự án do Trung tâm quản lý (theo tỉnh, thành phố) và làm văn bản thông báo cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và gửi Bộ (Vụ KHCN và môi trường, Vụ Tài chính) để phối hợp chỉ đạo, theo dõi, giám sát.
Điều 6. Ký hợp đồng hoặc phân công thực hiện Dự án khuyến nông
1. Đối với dự án nhóm 1:
a) Những nội dung Trung tâm ký hợp đồng với các đơn vị:
- Chủ nhiệm dự án lập Phụ lục hợp đồng (nội dung, yêu cầu kỹ thuật) và Dự toán chi tiết cho từng đơn vị.
- Phòng chuyên môn thẩm định và trình Lãnh đạo phụ trách ký Phụ lục hợp đồng; phòng KHTC thẩm định và trình Giám đốc ký dự toán.
- Phòng KHTC chủ trì, phối hợp với phòng chuyên môn soạn thảo và trình ký Hợp đồng.
b) Những nội dung trực tiếp thực hiện:
- Chủ nhiệm dự án xây dựng kế hoạch và trình Lãnh đạo phụ trách phê duyệt.
- Căn cứ kế hoạch được duyệt, chủ nhiệm dự án phối hợp với cán bộ và các phòng, đơn vị tổ chức thực hiện theo quy định.
2. Đối với dự án nhóm 2:
- Căn cứ Quyết định của Bộ và Thuyết minh được duyệt, cán bộ được giao theo dõi dự án hướng dẫn chủ nhiệm dự án lập Phụ lục hợp đồng và Dự toán kinh phí.
- Phòng chuyên môn thẩm định Phụ lục hợp đồng (mục tiêu, nội dung hoạt động, địa điểm thực hiện, yêu cầu và kết quả dự án) và trình Lãnh đạo phụ trách ký; Phòng KHTC thẩm định và trình Giám đốc ký dự toán.
- Phòng KHTC chủ trì, phối hợp với phòng chuyên môn soạn thảo và trình ký Hợp đồng.
- Hàng năm, chủ nhiệm dự án lập Thuyết minh hàng năm trình tổ chức chủ trì phê duyệt và gửi Trung tâm KNQG (phòng chuyên môn và phòng KHTC) để theo dõi, quản lý, kiểm tra, nghiệm thu và làm cơ sở cấp và quyết toán kinh phí.
3. Phân công ký Hợp đồng thực hiện dự án:
a) Phụ lục hợp đồng do Phó Giám đốc phụ trách lĩnh vực chuyên môn ký; trường hợp Phó Giám đốc làm chủ nhiệm dự án thì Giám đốc Trung tâm ký; trường hợp Giám đốc làm chủ nhiệm dự án thuộc lĩnh vực quản lý thì Giám đốc phân công một Phó Giám đốc ký.
b) Hợp đồng:
- Hợp đồng chỉ có 01 nội dung: do Phó Giám đốc phụ trách lĩnh vực chuyên môn ký; trong trường hợp cần thiết trình Giám đốc Trung tâm ký (sau đó chủ nhiệm dự án có trách nhiệm báo cáo Phó Giám đốc phụ trách).
- Hợp đồng có nội dung liên quan từ 02 lĩnh vực chuyên môn trở lên hoặc Phó Giám đốc phụ trách lĩnh vực làm chủ nhiệm dự án thì Giám đốc Trung tâm ký trên cơ sở các Phụ lục hợp đồng theo từng lĩnh vực chuyên môn (đã ký).
- Trường hợp Giám đốc làm chủ nhiệm dự án thuộc lĩnh vực quản lý thì Giám đốc phân công một Phó Giám đốc ký hợp đồng.
4. Số lượng bản Hợp đồng, Phụ lục Hợp đồng và nơi lưu giữ:
- Hợp đồng (bao gồm Hợp đồng, Phụ lục hợp đồng, dự toán) được lập làm 05 bản, trong đó Trung tâm giữ 03 bản, đơn vị ký hợp đồng giữ 02 bản.
- Trung tâm lưu giữ 3 bản: Phòng KHTC: 01 bản; chủ nhiệm dự án (nhóm 1) hoặc phòng chuyên môn theo lĩnh vực phụ trách (dự án nhóm 2): 01 bản; gửi Kho bạc nơi giao dịch: 01 bản.
- Bên ký hợp đồng (bên B): lưu 02 bản (trong đó 01 bản gửi Kho bạc hoặc ngân hàng nơi giao dịch).
Điều 7. Thực hiện dự án
1. Đối với các nội dung, nhiệm vụ trực tiếp thực hiện (một phần hoặc toàn bộ nội dung dự án):
- Căn cứ kế hoạch được duyệt, chủ nhiệm dự án tổ chức triển khai thực hiện, báo cáo kết quả với Phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc (nếu có) và Lãnh đạo phụ trách theo quy định tại Quy chế này.
- Trong quá trình triển khai, việc mua sắm các loại vật tư, hàng hóa, dịch vụ phục vụ dự án phải thực hiện theo đúng quy định.
2. Đối với dự án nhóm 2 và những nội dung của dự án nhóm 1 do Trung tâm ký hợp đồng với đơn vị khác thực hiện:
- Thủ trưởng tổ chức chủ trì dự án nhóm 2, Thủ trưởng đơn vị tham gia dự án nhóm 1 chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện đảm bảo đạt kết quả, mục tiêu của dự án và sử dụng kinh phí đúng mục đích, chế độ, có hiệu quả theo hợp đồng ký với Trung tâm.
- Trưởng phòng chuyên môn chịu trách nhiệm quản lý, kiểm tra về tiến độ, nội dung và kết quả dự án.
- Cán bộ theo dõi dự án nhóm 2, chủ nhiệm dự án nhóm 1 có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị thực hiện theo Hợp đồng đã ký vớí Trung tâm.
3. Phòng KHTC là đầu mối tổng hợp chung tiến độ và kết quả các dự án.
Điều 8. Điều chỉnh dự án khuyến nông
Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh cần điều chỉnh, các đơn vị, chủ nhiệm dự án thực hiện theo trình tự như sau:
1. Dự án nhóm 1:
- Chủ nhiệm dự án đề xuất nội dung điều chỉnh với Lãnh đạo phòng và trình Lãnh đạo phụ trách lĩnh vực phê duyệt. Phòng KHTC chủ trì, phối hợp với các phòng liên quan thẩm định và trình Giám đốc hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh theo quy định.
- Căn cứ quyết định điều chỉnh được Bộ phê duyệt, chủ nhiệm dự án xây dựng kế hoạch điều chỉnh gửi phòng chuyên môn, phòng KHTC để thẩm định và trình Giám đốc quyết định điều chỉnh nội dung và kinh phí dự án.
- Đối với những nội dung điều chỉnh có liên quan đến các hợp đồng đã ký hoặc cần phải ký hợp đồng mới, chủ nhiệm dự án lập Phụ lục hợp đồng và dự toán điều chỉnh hoặc ký mới gửi phòng chuyên môn và phòng KHTC thẩm định và trình Lãnh đạo Trung tâm ký theo phân công tại Khoản 3 Điều 6 Quy chế này.
2. Dự án nhóm 2:
- Tổ chức chủ trì thực hiện điều chỉnh dự án và gửi văn bản điều chỉnh cho Trung tâm theo quy định tại Điều 14 Thông tư số 49/2015/TT-BNNPTNT.
- Căn cứ quyết định điều chỉnh dự án, tổ chức chủ trì dự án lập Phụ lục hợp đồng và Dự toán điều chỉnh gửi Phòng chuyên môn và Phòng KHTC để thẩm định, trình Lãnh đạo phụ trách ký. Phòng KHTC chủ trì lập Hợp đồng điều chỉnh, trình lãnh đạo Trung tâm ký theo phân công tại Khoản 3 Điều 6 Quy chế này.
Điều 9. Chế độ báo cáo
1. Báo cáo tiến độ:
- Các đơn vị tham gia dự án có trách nhiệm báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện dự án cho chủ nhiệm dự án (theo mẫu BCTĐ-KQ/KNQG) theo quy định trong Hợp đồng ký kết giữa hai bên.
- Hàng tháng chủ nhiệm dự án nhóm 1, Tổ chức chủ trì dự án nhóm 2 lập báo cáo tiến độ gửi phòng chuyên môn của Trung tâm. Trưởng phòng chuyên môn tổng hợp báo cáo các dự án thuộc lĩnh vực được giao quản lý gửi Lãnh đạo phụ trách và phòng KHTC.
- Phòng KHTC tổng hợp báo cáo tiến độ, kết quả các dự án do Trung tâm quản lý để báo cáo Giám đốc và gửi Bộ, các cơ quan liên quan theo quy định.
2. Báo cáo kết quả dự án hàng năm: chủ nhiệm dự án nhóm 1, Tổ chức chủ trì dự án nhóm 2 lập Báo cáo kết quả dự án hàng năm theo quy định của Thông tư 49/2015/TT-BNNPTNT (mẫu B11. BCKQDAHN-BNN).
3. Báo cáo kết thúc dự án: chủ nhiệm dự án nhóm 1, Tổ chức chủ trì dự án nhóm 2 lập Báo cáo tổng kết dự án theo quy định của Thông tư 49/2015/TT-BNNPTNT (mẫu B12. BCTKKQDAKN-BNN).
4. Báo cáo đột xuất: khi cần thiết chủ nhiệm dự án, Trưởng phòng chuyên môn, tổ chức chủ trì dự án nhóm 2 có trách nhiệm báo cáo tình hình triển khai thực hiện dự án theo yêu cầu của Trung tâm hoặc của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 10. Nghiệm thu kết quả thực hiện dự án khuyến nông
1. Nghiệm thu tại điểm xây dựng mô hình trình diễn (nghiệm thu địa bàn):
Nghiệm thu địa bàn là nghiệm thu, đánh giá kết quả thực hiện mô hình tại địa điểm trình diễn. Đơn vị trực tiếp triển khai xây dựng mô hình có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu, đánh giá kết quả mô hình trình diễn và lập Biên bản nghiệm thu. Mỗi điểm trình diễn lập Bản nghiệm thu riêng. Nghiệm thu tại điểm xây dựng mô hình là cơ sở, căn cứ để nghiệm thu kết quả thực hiện và quyết toán kinh phí. Thời gian tổ chức nghiệm thu trước khi mô hình kết thúc hoặc tại thời điểm phù hợp nhưng phải đảm bảo đánh giá được các kết quả của mô hình.
a) Đối với mô hình do Trung tâm trực tiếp thực hiện (mẫu NT- 01A/KNQG):
- Chủ trì: Lãnh đạo phụ trách lĩnh vực hoặc người được Giám đốc ủy quyền.
- Thành phần tham gia nghiệm thu:
+ Đại diện phòng chuyên môn, phòng KHTC, phòng TCHC;
+ Đại diện cơ quan quản lý nhà nước ngành Nông nghiệp và PTNT ở địa phương (Sở NN & PTNT hoặc phòng NN & PTNT);
+ Đại diện chính quyền cơ sở/Đơn vị, tổ chức nơi xây dựng mô hình;
+ Đại diện các hộ tham gia xây dựng mô hình trình diễn;
+ Chủ nhiệm dự án hoặc người được chủ nhiệm dự án ủy quyền.
b) Đối với mô hình Trung tâm ký Hợp đồng (mẫu NT-01B/KNQG):
- Chủ trì: Lãnh đạo đơn vị, tổ chức ký hợp đồng với Trung tâm;
- Thành phần tham gia nghiệm thu:
+ Đại diện phòng chuyên môn và phòng kế hoạch/kế toán của đơn vị;
+ Đại diện cơ quan quản lý nhà nước ngành Nông nghiệp và PTNT ở địa phương (Sở NN & PTNT hoặc phòng NN & PTNT);
+ Đại diện chính quyền cơ sở; trường hợp đặc biệt là đại diện cơ quan, tổ chức nơi xây dựng mô hình trình diễn;
+ Đại diện các hộ tham gia xây dựng mô hình trình diễn;
+ Cán bộ được giao triển khai, phụ trách mô hình.
c) Đối với các lớp tập huấn cho nông dân ngoài mô hình gắn với mô hình khuyến nông (mẫu NT-01C/KNQG):
Đơn vị tổ chức tập huấn chủ trì tổ chức nghiệm thu, đánh giá kết quả và lập biên bản nghiệm thu, có xác nhận của đại diện học viên, đơn vị xây dựng mô hình và nơi tổ chức.
2. Nghiệm thu dự án hàng năm:
Hàng năm, Trung tâm tổ chức nghiệm thu kết quả thực hiện với từng đơn vị nhằm đánh giá kết quả đạt được theo yêu cầu hợp đồng. Thời gian nghiệm thu hàng năm được thực hiện ngay sau khi nhiệm vụ kết thúc hoặc trước ngày 25 tháng 12 hàng năm. Nghiệm thu hàng năm được thực hiện theo Khoản 1, Điều 16 Thông tư 49/2015/TT-BNN, Trung tâm quy định một số nội dung cụ thể như sau:
a) Đối với dự án nhóm 1:
- Nghiệm thu kết quả với các đơn vị:
+ Trưởng phòng chuyên môn chủ trì tổ chức nghiệm thu kết quả với từng đơn vị thực hiện và lập Biên bản nghiệm thu (mẫu NT-02/KNQG).
+ Chủ nhiệm dự án tổng hợp, viết báo cáo kết quả nghiệm thu dự án hàng năm và tập hợp hồ sơ gửi phòng KHTC để tổ chức hội đồng nghiệm thu.
- Tổ chức Hội đồng tư vấn nghiệm thu hàng năm:
+ Chậm nhất 3 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ nghiệm thu, phòng KHTC phối hợp với phòng chuyên môn trình Giám đốc thành lập Hội đồng tư vấn nghiệm thu kết quả thực hiện dự án hàng năm.
Hội đồng tư vấn nghiệm thu hàng năm có 7 thành viên, chủ tịch hội đồng là Lãnh đạo Trung tâm phụ trách lĩnh vực. Trường hợp nội dung dự án liên quan đến từ 02 lĩnh vực chuyên môn khác nhau trở lên hoặc Phó Giám đốc phụ trách lĩnh vực làm chủ nhiệm dự án thì Giám đốc Trung tâm làm chủ tịch hội đồng. Trường hợp Giám đốc làm chủ nhiệm dự án thuộc lĩnh vực quản lý thì Giám đốc phân công một Phó Giám đốc làm chủ tịch hội đồng.
Các thành viên hội đồng gồm đại diện lãnh đạo phòng chuyên môn, phòng KHTC, phòng TCHC và 03 chuyên gia không phải là cán bộ của Trung tâm. Chủ nhiệm dự án, các cá nhân chính tham gia thực hiện dự án không là thành viên hội đồng.
+ Hội đồng làm việc khi có mặt ít nhất 5/7 thành viên, đánh giá nghiệm thu kết quả dự án theo một trong hai tiêu chí “Đạt” hoặc “Không đạt” và có Biên bản họp hội đồng theo quy định.
+ Căn cứ kết luận của hội đồng tư vấn nghiệm thu, trong thời hạn 10 ngày kể từ khi hội đồng họp, chủ nhiệm dự án hoàn thiện Báo cáo kết quả và hồ sơ nghiệm thu dự án hàng năm, trình lãnh đạo phụ trách ký và gửi hồ sơ cho Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Vụ Tài chính theo quy định, đồng gửi phòng KHTC để theo dõi.
b) Đối với dự án nhóm 2:
- Thủ trưởng tổ chức chủ trì dự án tổ chức nghiệm thu kết quả với từng đơn vị tham gia triển khai thực hiện dự án và lập Biên bản nghiệm thu kết quả với từng đơn vị;
- Tổ chức chủ trì dự án thành lập hội đồng tư vấn nghiệm thu dự án hàng năm. Hội đồng gồm 7 thành viên trong đó có đại diện Trung tâm Khuyến nông Quốc gia. Hội đồng hoạt động theo quy định tại Điểm a, b, Khoản 1, Điều 16 của Thông tư 49/2015/TT-BNN.
- Tổ chức chủ trì dự án gửi hồ sơ nghiệm thu dự án hàng năm cho Trung tâm Khuyến nông Quốc gia và các cơ quan liên quan theo quy định tại Điểm d, Khoản 1, Điều 16, Thông tư 49/2015/TT-BNN.
3. Nghiệm thu kết thúc dự án:
a) Đối với dự án nhóm 1:
- Khi dự án kết thúc, chủ nhiệm dự án xây dựng báo cáo tổng kết dự án (theo mẫu B12.BCTKKQDAKN-BNN của Thông tư 49/2015/TT-BNN) gửi phòng chuyên môn và phòng KHTC.
- Phòng chuyên môn đề xuất với Lãnh đạo phụ trách cho tổ chức họp góp ý báo cáo tổng kết dự án. Thành phần gồm Lãnh đạo phụ trách (chủ trì cuộc họp), đại diện phòng KHTC, phòng chuyên môn, phòng TCHC. Thời gian họp trước ngày 15 tháng 3 năm sau.
- Trong thời hạn 05 ngày kể từ khi họp, chủ nhiệm dự án hoàn thiện Báo cáo tổng kết dự án và hồ sơ nghiệm thu kết thúc dự án theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 16 của Thông tư 49/2015/TT-BNN trình Lãnh đạo phụ trách ký và gửi hồ sơ nghiệm thu kết thúc dự án cho phòng KHTC. Phòng KHTC tổng hợp, trình Giám đốc ký công văn đề nghị Bộ nghiệm thu kết thúc dự án.
b) Đối với dự án nhóm 2:
Tổ chức chủ trì dự án chuẩn bị hồ sơ nghiệm thu kết thúc dự án theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 16 của Thông tư 49/2015/TT-BNN và gửi Bộ đúng thời gian quy định.
Điều 11. Cấp kinh phí dự án
Kinh phí dự án được cấp theo dự toán được duyệt, tiến độ thực hiện và theo quy định hiện hành.
1. Cấp kinh phí lần 1: tạm ứng lần 1 theo quy định tại Hợp đồng.
2. Cấp kinh phí lần 2:
a) Tạm ứng:
- Căn cứ vào tiến độ thực hiện và tình hình sử dụng kinh phí để cấp ứng các lần tiếp theo.
- Hồ sơ tạm ứng gồm Giấy đề nghị tạm ứng (mẫu TƯ-01/KNQG đối với dự án nhóm 1 và mẫu TƯ-02/KNQG đối với dự án nhóm 2), Báo cáo tiến độ (theo mẫu BCTĐ/KNQG), bản phô tô biên bản chọn điểm, chọn hộ kèm theo danh sách hộ nông dân tham gia (có xác nhận của chính quyền địa phương) và hợp đồng mua giống, vật tư cho dự án.
- Chủ nhiệm dự án (nhóm 1), cán bộ được giao theo dõi dự án (nhóm 2) kiểm tra, xác nhận nội dung báo cáo tiến độ và đề xuất tạm ứng tiếp kinh phí cho đơn vị, thông qua Trưởng phòng chuyên môn và Lãnh đạo phụ trách ký, gửi phòng KHTC kèm theo đề nghị tạm ứng. Phòng KHTC thẩm định kinh phí và trình Giám đốc phê duyệt.
- Thời gian tạm ứng trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.
b) Thanh toán:
- Số kinh phí còn lại sẽ được thanh toán trả cho đơn vị sau khi quyết toán, thanh lý hợp đồng.
- Thời gian: Trước ngày 25 tháng 01 năm sau.
Điều 12. Quyết toán kinh phí dự án và thanh lý hợp đồng
Kinh phí dự án được quyết toán theo quy định của Luật Ngân sách và kết quả, tiến độ thực hiện.
1. Quyết toán kinh phí:
- Kinh phí hàng năm được quyết toán theo quy định.
- Đối với dự án nhóm 1: căn cứ quyết toán là Biên bản nghiệm thu (nghiệm thu địa bàn, nghiệm thu kết quả giữa Trung tâm với đơn vị thực hiện), Báo cáo kết quả và hồ sơ chứng từ.
- Đối với dự án nhóm 2: căn cứ quyết toán là Biên bản nghiệm thu, Báo cáo kết quả dự án hàng năm và hồ sơ, chứng từ theo quy định.
- Trường hợp cuối năm, dự án có những nội dung, nhiệm vụ chưa có kết quả, chưa thể nghiệm thu được, chủ nhiệm dự án có văn bản đề nghị cho chuyển số dư tạm ứng sang năm sau gửi phòng KHTC. Phòng KHTC tổng hợp, trình Giám đốc ký công văn xin chuyển số dư theo quy định.
2. Trình tự quyết toán:
- Chủ nhiệm dự án căn cứ tiến độ và kết quả thực hiện để đề xuất lịch quyết toán với phòng KHTC. Phòng KHTC xây dựng Lịch và thống nhất với chủ nhiệm dự án, phòng chuyên môn để trình Giám đốc phê duyệt lịch quyết toán.
- Căn cứ vào kết quả Nghiệm thu và Báo cáo kết quả, phòng KHTC kiểm tra hồ sơ chứng từ. Sau khi kiểm tra, phòng KHTC và chủ nhiệm dự án (nhóm 1) hoặc trưởng phòng chuyên môn (dự án nhóm 2) ký và trình Lãnh đạo Trung tâm phụ trách lĩnh vực ký Chi tiết quyết toán (Mẫu CTQT); trường hợp Lãnh đạo phụ trách là Chủ nhiệm dự án thì Giám đốc ký.
- Trên cơ sở Chi tiết quyết toán, Nghiệm thu và Báo cáo kết quả thực hiện của đơn vị, phòng KHTC lập và cùng chủ nhiệm dự án đồng trình Giám đốc hoặc Phó Giám đốc (được Giám đốc ủy quyền) ký Thanh lý hợp đồng (Mẫu TLHĐ).
3. Hồ sơ và các mẫu biểu nghiệm thu, quyết toán (ban hành kèm theo quy chế này):
Các đơn vị khi quyết toán mang theo chứng từ gốc. Đơn vị chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của hồ sơ và các Bảng kê. Sau khi kiểm tra chứng từ gốc, Trung tâm trả lại đơn vị và lưu các bảng kê (Phòng KHTC lưu) gồm:
- Biên bản nghiệm thu hàng năm (mẫu NT-02/KNQG) giữa Trung tâm với đơn vị thực hiện;
- Biên bản nghiệm thu địa bàn (mẫu NT- 01/KNQG): mỗi điểm trình diễn lập 01 bản kèm theo bảng tổng hợp kết quả thực hiện mô hình của các hộ tham gia (mẫu KQMH/KNQG);
- Báo cáo kết quả thực hiện dự án của đơn vị (có ý kiến của Chủ nhiệm dự án);
- Bảng kê chứng từ quyết toán (mẫu BKCT/KNQG);
- Tổng hợp thanh toán (mẫu THTT/KNQG);
- Bảng kê thanh toán vật tư (mẫu BKVT/KNQG);
- Chi tiết quyết toán (mẫu CTQT/KNQG);
- Đối chiếu kinh phí (Mẫu ĐC/KNQG);
- Tài liệu khác nếu có (Biên bản kiểm tra, Biên bản đánh giá thiệt hại, ...).
4. Thanh lý hợp đồng (mẫu TLHĐ/KNQG):
- Thanh lý hợp đồng hàng năm: được lập đối với các hợp đồng có thời gian thực hiện từ 01 năm trở xuống. Căn cứ Hợp đồng, Phụ lục hợp đồng, Nghiệm thu và Báo cáo, Phòng KHTC kiểm tra hồ sơ, chứng từ và lập Thanh lý hợp đồng. Thanh lý hợp đồng hàng năm được lập làm 05 bản, có giá trị như nhau, Trung tâm (bên A) giữ 03 bản (trong đó CNDA giữ 1 bản, phòng KHTC giữ 1 bản và nộp Kho bạc 01 bản), đơn vị tham gia (Bên B) giữ 2 bản.
- Thanh lý hợp đồng sau khi kết thúc dự án: áp dụng với các hợp đồng có thời gian trên 01 năm và các dự án nhóm 2. Chậm nhất 30 ngày sau khi có Quyết định công nhận kết quả dự án, chủ nhiệm dự án tổng hợp hồ sơ gửi phòng chuyên môn và phòng KHTC. Phòng KHTC chủ trì, phối hợp với phòng chuyên môn trình Lãnh đạo Trung tâm Thanh lý hợp đồng tổng thể với các đơn vị.
Điều 13. Sử dụng kinh phí quản lý dự án
Kinh phí quản lý dự án nhóm 1 (3-4%) được phân bổ như sau:
- Trung tâm sử dụng 0,5%, đơn vị thực hiện sử dụng 1,5%, còn lại chủ nhiệm dự án sử dụng để chi tổ chức triển khai, kiểm tra, nghiệm thu,... theo quy định.
- Hàng năm, chủ nhiệm dự án xây dựng kế hoạch và phân bổ dự toán kinh phí quản lý gửi Phòng KHTC thẩm định, trình Giám đốc phê duyệt.
- Căn cứ kế hoạch và dự toán được duyệt, chủ nhiệm dự án triển khai thực hiện và thanh toán theo quy định.
Điều 14. Kiểm tra thực hiện dự án.
1. Tự kiểm tra của Chủ nhiệm dự án:
Trong quá trình thực hiện dự án, chủ nhiệm dự án chủ động tổ chức kiểm tra việc thực hiện dự án, cuối tháng tổng hợp kết quả kiểm tra trong nội dung báo cáo tiến độ dự án hàng tháng gửi Trưởng phòng chuyên môn để theo dõi, quản lý.
2. Kiểm tra của Trung tâm:
- Hàng năm, Phòng TCHC xây dựng kế hoạch kiểm tra thực hiện dự án tại một số địa bàn cụ thể và trình Giám đốc duyệt. Thành phần kiểm tra gồm Lãnh đạo Trung tâm (không phải là chủ nhiệm dự án) chủ trì, đại điện phòng chuyên môn, phòng KHTC, phòng TCHC, Văn phòng thường trực của Trung tâm tại các vùng có dự án. Nội dung kiểm tra theo mẫu BBKT/KNQG.
- Kết thúc kiểm tra, Đoàn kiểm tra lập báo cáo kết quả kiểm tra (theo mẫu BCKT/KNQG) gửi Lãnh đạo Trung tâm và các phòng, chủ nhiệm dự án liên quan.
3. Kiểm tra, giám sát của Bộ:
- Căn cứ kế hoạch kiểm tra của Bộ, Giám đốc Trung tâm phân công nhiệm vụ cho cán bộ, phòng, đơn vị trực thuộc tham gia đoàn kiểm tra, đánh giá của Bộ.
- Kết thúc đoàn kiểm tra, cán bộ tham gia có trách nhiệm báo cáo kết quả bằng văn bản gửi Lãnh đạo phụ trách, phòng chuyên môn, phòng KHTC, phòng TCHC và các chủ nhiệm dự án liên quan.
4. Báo cáo kết quả kiểm tra dự án là tài liệu lưu cùng hồ sơ dự án.
Điều 15. Tổ chức thực hiện
1. Phòng Tổ chức hành chính, phòng Kế hoạch tài chính hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện dự án khuyến nông trung ương thực hiện tốt Quy chế này.
2. Trưởng phòng, Trưởng đơn vị trực thuộc Trung tâm, Thủ trưởng tổ chức chủ trì dự án nhóm 2, Thủ trưởng đơn vị tham gia dự án và chủ nhiệm dự án có trách nhiệm thực hiện tốt Quy chế này.
3. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế những văn bản quy định, hướng dẫn về quản lý dự án trước đây của Trung tâm Khuyến nông Quốc gia. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Trung tâm (Phòng KHTC) để tổng hợp, xem xét điều chỉnh cho phù hợp ./.
DANH MỤC BIỂU MẪU
(Ban hành kèm theo Quy chế quản lý dự án khuyến nông Trung ương)
TT |
Tên mẫu biểu |
Ký hiệu |
Đối tượng áp dụng |
1 |
Báo cáo tiến độ/ kết quả thực hiện dự án |
BCTĐ-KQ/KNQG |
Các đơn vị ký hợp đồng với Trung tâm KNQG (đơn vị tham gia dự án nhánh, đơn vị chủ trì dự án nhóm 2) |
2 |
Giấy đề nghị tạm ứng |
TƯ-01/KNQG TƯ-02/KNQG |
- Chủ nhiệm dự án nhóm 1 - Đơn vị chủ trì dự án nhóm 2 |
3 |
Biên bản nghiệm thu kết quả mô hình (NT địa bàn) |
NT-01A/KNQG NT-01B/KNQG |
- Trung tâm KNQG thực hiện - Đơn vị thực hiện dự án nhánh tổ chức nghiệm thu ở các điểm trình diễn |
4 |
Kết quả thực hiện mô hình (kèm theo Biên bản NT địa bàn) |
KQMH/KNQG |
Đơn vị tổ chức nghiệm thu địa bàn mô hình khuyến nông. |
5 |
Biên bản nghiệm thu hiện trường lớp tập huấn gắn với mô hình khuyến nông |
NT-01C/KNQG
|
Đơn vị tổ chức các lớp tập huấn gắn với mô hình khuyến nông chủ trì tổ chức nghiệm thu sau khi kết thúc lớp tập huấn |
6 |
Biên bản nghiệm thu kết quả thực hiện dự án khuyến nông hàng năm |
NT-02/KNQG
|
Trung tâm KNQG nghiệm thu với các đơn vị tham gia thực hiện dự án nhánh. Các tổ chức chủ trì dự án nhóm 2 nghiệm thu với các đơn vị phối hợp. |
7 |
Bảng kê chứng từ quyết toán |
BKCT/KNQG |
Các đơn vị ký hợp đồng với Trung tâm KNQG |
8 |
Tổng hợp thanh toán |
THTT/KNQG |
|
9 |
Bảng kê thanh toán vật tư |
BKVT/KNQG |
|
10 |
Chi tiết quyết toán |
CTQT/KNQG |
|
11 |
Thanh lý hợp đồng |
TLHĐ/KNQG |
|
12 |
Bảng đối chiếu kinh phí khuyến nông trung ương |
ĐC/KNQG |
|
13 |
Biên bản kiểm tra dự án khuyến nông |
BBKT/KNQG |
Các đoàn kiểm tra của Trung tâm KNQG |
14 |
Báo cáo kết quả kiểm tra dự án khuyến nông |
BCKT/KNQG |